Trong đó, phân chia thành 6 tiểu vùng quy hoạch gồm: thượng lưu sông Đồng Nai, sông Sài Gòn - Thượng Vàm Cỏ, sông Bé, sông La Ngà và các vùng phụ cận ven biển.
Lưu vực sông Đồng Nai là một vùng rộng lớn, giàu tiềm năng phát triển kinh tế, liên quan đến nhiều tỉnh, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của miền Đông Nam Bộ, khu vực phía Nam nói riêng và cả nước nói chung. Đây là lưu vực có vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam- là đầu tàu, cầu nối của các vùng kinh tế- có quy mô và tốc độ phát triển kinh tế-xã hội mạnh nhất cả nước. Theo số liệu thống kê, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đã đóng góp khoảng hơn 63% GDP công nghiệp, 41% GDP dịch vụ và 28% GDP nông nghiệp của cả nước.
Nhằm xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 22/QĐ-TTg và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 161/QĐ-TNN ngày 06 tháng 02 năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 8/1/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch có nội dung, triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về tài nguyên nước đã ban hành; tổng hợp, đánh giá việc thực thi các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trên lưu vực sông Đồng Nai đảm bảo kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục tác hại do nước gây ra cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương trên lưu vực.
Điều hòa, phân phối, phát triển, bảo vệ tài nguyên nước, bao gồm các nhóm nội dung: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, mô hình số để kết nối thông tin, dữ liệu, thực hiện giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xây dựng phương án điều hòa, phân phối nguồn nước; xây dựng, công bố kịch bản nguồn nước hằng năm trên lưu vực sông Đồng Nai; bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt ô nhiễm nguồn nước, tác hại do nước gây ra và phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, mô hình số để kết nối thông tin, dữ liệu, thực hiện giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, tập trung vào: Xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, mô hình toán để hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân bổ nguồn nước theo thời gian thực trên lưu vực sông Đồng Nai, đảm bảo kết nối với các thông tin dữ liệu quan trắc, giám sát có liên quan của lưu vực sông. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cập nhật thông tin, số liệu khai thác vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Đồng Nai. Nâng cấp, xây dựng hệ thống quan trắc tự động liên tục để phục vụ kiểm soát chất lượng nước mặt và các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước trên lưu vực sông Đồng Nai. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và duy trì hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai; nâng cao chất lượng cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước.
Về xây dựng phương án điều hòa, phân phối nguồn nước, bao gồm: Xây dựng, công bố kịch bản nguồn nước hằng năm trên lưu vực sông Đồng Nai; rà soát, điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai hướng tới vận hành theo thời gian thực; phối hợp các bộ, ngành, địa phương trên lưu vực xây dựng phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai khi kịch bản nguồn nước được công bố có dự báo, cảnh báo sẽ xuất hiện trạng thái thiếu nước hoặc thiếu nước nghiêm trọng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, công bố tình trạng hạn hán, thiếu nước và quyết định phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước nghiêm trọng trên diện rộng từ hai tỉnh trở lên thuộc lưu vực sông Đồng Nai; nghiên cứu các giải pháp trữ lũ, giữ nước, tích trữ nước nhằm khắc phục tình trạng hạn hán thiếu nước;...
Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt ô nhiễm nguồn nước, tác hại do nước gây ra và phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, gồm các nội dung: Tổ chức đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước liên quốc gia, liên tỉnh, ưu tiên các sông chảy qua khu đô thị, khu dân cư tập trung trên lưu vực sông Đồng Nai; kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước đảm bảo phù hợp chức năng nguồn nước, mục tiêu chất lượng nước, dòng chảy tối thiểu và không vượt quá trữ lượng có thể khai thác trên lưu vực sông Đồng Nai; thực hiện đo đạc, quan trắc dòng chảy, chất lượng nước trên các sông liên tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai; điều tra, đánh giá, quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông liên tỉnh. Đo đạc, cập nhật các mặt cắt ngang, dọc sông, nghiên cứu sự biến đổi lòng dẫn, quy luật tự nhiên tác động đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông...
Theo quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các chỉ tiêu hướng tới đến năm 2030 là 100% các nguồn nước liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước, sức chịu tải; 80% công trình khai thác, sử dụng nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống; 70% ao hồ kênh rạch có chức năng điều hòa, có đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng không được san lấp, được công bố và bảo vệ; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung, 40%-45% lượng nước thải tại các đô thị từ loại 2 trở lên và 25% - 30% lượng nước thải tại các đô thị từ loại 5 trở lên được thu gom và xử lý đạt.
Tầm nhìn đến 2050, quy hoạch lưu vực sông Đồng Nai đặt mục tiêu phải đảm bảo điều hòa, phân phối nguồn nước, an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương, đa phương liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia, giảm thiểu tác hại do nước gây ra, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh. Đặc biệt, quy hoạch nhấn mạnh việc tầm soát được cao độ đáy sông, hoạt động khai thác cát sỏi trong lòng sông, bố trí lại dân cư ven sông và các biện pháp từng bước nâng cao dân trí cảnh quan ven sông…