Đề thi Ngữ văn chính thức. |
Phần I: ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2:
Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những yếu tố về tiềm lực tự nhiên của đất nước gồm đất đai, khoáng sản, châu báu, núi non, thềm lục địa, biển ( bể), rừng, phù sa, sông.
Câu 3:
Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích:
- Gợi suy nghĩ, nhận thức về thực trạng sử dụng tiềm lực tự nhiên của đất nước.
- Nhắc nhở con người về việc sử dụng tiềm lực tự nhiên của đất nước.
- Tác giả thể hiện niềm tự hào trước những tiềm lực tự nhiên của đất nước nhưng đồng thời cũng bộc lộ những trăn trở, suy tư, lo nghĩ về việc sử dụng , phát huy những tiềm lực đó.
Câu 4:
Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải hợp lí, thuyết phục về việc sử dụng tiềm lực trong thực tiễn hiện nay.
Phần II: LÀM VĂN
1.
Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí
sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc
xích hoặc song hành.
Xác
định đúng vấn đề cần nghị luận
Sứ
mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay.
Triển
khai vấn đề nghị luận
-
Giải thích:
+ Sứ
mệnh là nhiệm vụ quan trọng, thiêng liêng của mỗi con người.
+
Tiềm lực là những sức mạnh tiềm tàng.
=>
Sứ mệnh đánh thức tiềm lực là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người về việc khơi
dậy, phát huy những sức mạnh của dân tộc về môi trường tự nhiên, văn hóa – xã
hội của đất nước.
-
Học sinh trình bày quan điểm, suy nghĩ của mình về sứ mệnh đánh thức tiềm lực
đất nước của mỗi cá nhân, có thể làm theo hướng sau:
+
Nhìn nhận đúng về tiềm lực của đất nước, con người Việt Nam hiện nay.
Thuận
lợi: Về tự nhiên – thiên nhiên đất nước có nhiều tài nguyên đất đai, biển,
khoáng sản. Kinh tế - xã hội đang trong thời kì hội nhập, đất nước công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
Khó
khăn: Nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, xảy ra nhiều thiên tai, ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó
khăn trong thời buổi hội nhập...
+ Ý
thức sứ mệnh, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cá nhân trong tư cách người công dân của
đất nước:
Trong
môi trường tự nhiên: đấu tranh bảo vệ tự nhiên, giữ gìn môi trường lành mạnh,
trong sạch,…
Trong
môi trường văn hóa – xã hội: con người cần sống tốt, sống đẹp, giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, hòa nhập nhưng không hòa tan, không làm mất
đi bản sắc văn hóa dân tộc,…
Chính
tả, dùng từ, đặt câu
Đảm
bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng
tạo
Có
cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2.
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở
bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
Nội
dung
*
Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.
*
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo
lực của gia đình hàng chài
- Vẻ
đẹp con thuyền khi ở ngoài xa:
+
Điểm nhìn: từ xa, trong làn sương mờ ảo.
+ Vẻ
đẹp của “cái đẹp tuyệt đỉnh”, cảnh tượng đẹp, thơ mộng đầy thi vị. Tâm hồn nghệ
sĩ tinh tế nhạy cảm. Nghệ thuật là sự giản dị, tự nhiên.
+
Con thuyền khiến Phùng nhận ra “cái đẹp là đạo đức” giúp tâm hồn con người
thánh thiện.
-
Cảnh bạo lực của gia đình hàng chài khi con thuyền đến gần:
+
Điểm nhìn: chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ Phùng đứng, gần và rõ nét.
+
Hình ảnh: Người đàn bà: cao lớn, khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc phếch và
rách rưới; người đàn ông với tấm lưng rộng và cong, mái tóc tổ quạ, hàng lông
mày cháy nắng, hai con mắt đầy vẻ độc dữ.
=>
Hình ảnh trần trụi, gai góc của đời sống.
+
Hành động: Người chồng hùng hổ đánh vợ, người vợ cam chịu đầy nhẫn nhục; đứa
con giằng thắt lưng, quật lại bố để bảo vệ mẹ.
=>
Giống như một vở kịch câm, đầy nghịch lí về hiện thực.
- Ý
nghĩa của vẻ đẹp đối lập: Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời: tồn tại
những khoảng cách và mâu thuẫn, người nghệ sĩ phải có cái nhìn toàn diện.
*
Liên hệ sự đối lập giữa cảnh phố huyện đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu trong Hai
đứa trẻ của Thạch Lam. Từ đó, rút ra nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai
tác giả.
-
Tương đồng:
+
Hai tác giả đều không xa rời hiện thực đời sống con người, thể hiện quan niệm
"nghệ thuật vị nhân sinh".
+
Hai tác giả đều đặt hiện thực đen tối đối lập với khát vọng tốt đẹp để khám phá
chiều sâu hiện thực.
-
Khác biệt: Cả hai tác giả đều xuất phát từ giá trị nhân đạo. Nhưng ở Nguyễn
Minh Châu do bị chi phối bởi cảm hứng hiện thực nên có cái nhìn đa chiều, toàn
diện. Còn Thạch Lam là nhà văn của cảm hứng lãng mạn nên tập trung, hướng chủ
yếu đến giá trị nhân đạo.
Chính
tả, dùng từ, đặt câu
Đảm
bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng
tạo
Có
cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Tham khảo thêm đáp án của Ban chuyên môn Tuyensinh247.com