Khách hàng đến giao dịch tại Trung tâm kinh doanh của VNPT Hà Nội. Ảnh: Minh Quyết/TTXVN |
Mục tiêu của VNPT đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân trên 6,5%/năm, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân trên 10,8%/năm. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân trên 7,7%/năm, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân trên 11%/năm; phấn đấu đến năm 2022, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tương đương với các doanh nghiệp cùng ngành nghề.
Theo phương án cơ cấu lại, ngành, nghề kinh doanh chính của VNPT là kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện và các dịch vụ số khác; tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin; nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện.
Về kế hoạch sắp xếp, cơ cấu lại VNPT, Quyết định nêu rõ, trong giai đoạn 2018 - 2020 thành lập Công ty Công nghệ thông tin VNPT (VNPT-IT); sáp nhập Bệnh viện Phục hồi chức năng Bưu điện (tại thành phố Hải Phòng) vào Bệnh viện Bưu điện (tại thành phố Hà Nội). Cơ cấu lại hoạt động kinh doanh quốc tế của Công ty Viễn thông Quốc tế (VNPT - I); nghiên cứu thành lập Công ty TNHH một thành viên Đầu tư quốc tế VNPT (VNPT Global) do VNPT sở hữu 100% vốn điều lệ khi đủ điều kiện; tiếp tục duy trì Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT-Vinaphone) theo mô hình hạch toán độc lập; nâng cao hiệu quả hoạt động và sắp xếp lại các doanh nghiệp có vốn góp của VNPT (sáp nhập Công ty cổ phần Vật tư Bưu điện (Potmasco) vào Công ty cổ phần Cokyvina; sáp nhập Công ty cổ phần KASATI vào Công ty cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện CT-IN và tăng tỷ lệ vốn góp của VNPT tại CT-IN đạt mức trên 35% vốn điều lệ...); giải thể Văn phòng đại diện VNPT tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định. Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, Công ty mẹ - VNPT là công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc gồm: Tổng công ty Hạ tầng mạng (VNPT - Net); Công ty Công nghệ thông tin VNPT (VNPT - IT); 63 Viễn thông tỉnh, thành phố (VNPT tỉnh, thành phố); Trung tâm Nghiên cứu Phát triển (VNPT - RD); Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ I, II, III. Đơn vị sự nghiệp gồm: Bệnh viện Bưu điện và Bệnh viện Đa khoa Bưu điện.
Các công ty con gồm: Tổng công ty Dịch vụ viễn thông (VNPT - Vinaphone); Tổng công ty Truyền thông (VNPT Media); Công ty Đầu tư quốc tế VNPT (VNPT Global) (nghiên cứu thành lập sau khi hoàn thành cổ phần hóa Công ty mẹ - Tập đoàn); Công ty cổ phần Công nghệ Công nghiệp Bưu chính Viễn thông (VNPT Technology); Công ty cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN); Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện (POSTEF); Công ty VNPT GLOBAL HK (dự kiến chuyển giao vốn về VNPT Global sau khi thành lập).
Các công ty liên kết gồm: Công ty cổ phần COKYVINA; Công ty cổ phần Phát triển công nghệ và Truyền thông (VNTT); Công ty cổ phần Quản lý tòa nhà VNPT (VNPT PMC); Công ty cổ phần những trang vàng Việt Nam (VNYP); Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bưu điện (PTP); Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển công nghệ và Truyền thông (NEO); Công ty cổ phần Dịch vụ số liệu toàn cầu (GDS); Công ty ATH Malaysia và Công ty ACASIA Malaysia (dự kiến chuyển giao vốn về VNPT Global sau khi thành lập).
Bên cạnh việc sắp xếp, tổ chức lại, VNPT tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao quản trị doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực như sau: Hoàn thiện cơ chế quản lý; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, điều hành. Cùng với đó, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, kế toán; quản lý tài sản, nguồn vốn và đảm bảo cân đối dòng tiền; tăng cường thực hành tiết kiệm, quản lý chặt chẽ chi phí, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ; quản lý sử dụng lao động hiệu quả, cải cách cơ chế tiền lương; phát triển và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động trong toàn Tập đoàn.