Theo công an quận 5 (TP.Hồ Chí Minh), đối tượng được xác định là C.K.B.H (sinh năm 1989, trú tại TP.Hồ CHí Minh). H bị bắt chiều 4/4 khi đang chuẩn bị dùng kim tiêm để gây thương tích cho người đi đường. Biểu hiện của H bất thường khi lơ ngơ, lúc nửa tỉnh nửa điên. Trong túi xách của H có một vật nhọn.
Qua xác minh, H từng có 2 tiền án, tiền sự về tội “trộm cắp tài sản” và sử dụng ma túy. Bước đầu H khai gây ra 6 vụ dùng vật nhọn đâm người tại khu vực cầu Nguyễn Văn Cừ, quận 5. Công an quận 5 đã tiến hành các biện pháp để đưa H đi kiểm tra HIV và giám định tâm thần đối với H.
Trao đổi với phóng viên báo Tin tức, LS Đặng Văn Cường cho biết: “Lây truyền HIV cho người khác là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng cần phải xử lý hình sự. Vụ việc trên, đối tượng đã dùng vật nhọn đâm vào người khác không chỉ là hành vi cố ý gây thương tích mà còn cố tình gây truyền nhiễm căn bệnh thế kỷ cho các nạn nhân. Cần sớm bắt giữ và xử lý người này theo quy định để tránh gia tăng những nạn nhân vô tội”.
Đối với trường hợp biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố tình lây truyền cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác theo Điều 148 Bộ luật hình sự (BLHS) 2015.
Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 1-3 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Đối với 2 người trở lên; với người dưới 18 tuổi; với phụ nữ mà biết là có thai; với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân thì bị phạt tù từ 3-7 năm.
"Còn đối với những người có thể không bị nhiễm HIV nhưng đã sử dụng các công cụ, vật dụng biết rõ là có chứa virut HIV nhưng vẫn cố tình tiêm, truyền cho người khác thì có thể bị xử lý về Tội cố ý truyền HIV cho người khác theo Điều 149 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017”, LS Đặng Văn Cường nói.
Theo LS Đặng Văn Cường, điều luật này quy định, người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 3-7 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đối với từ 2-5 người; lợi dụng nghề nghiệp… thì bị phạt tù từ 7-15 năm. Phạm tội đối với phụ nữ mà biết là có thai hoặc với 6 người trở lên… thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm.
Người bị truyền HIV bị nhiễm HIV là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự với người phạm tội, nếu người phạm tội đã thực hiện hành vi cố ý truyền HIV cho người khác nhưng nạn nhân lại không bị nhiễm HIV thì thường không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Nhưng đây không phải là trường hợp bắt buộc trong mọi trường hợp. Việc xác định người bị hại có bị nhiếm HIV hay không là căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, nếu kết quả giám định của Hội đồng giám định còn có những vấn đề chưa rõ thì yêu cầu giám định lại.
Hành vi cố ý truyền HIV phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả nạn nhân bị nhiễm HIV.
Ngoài ra, cũng cần làm rõ điều kiện về chủ thể của đối tượng này trước khi quyết định khởi tố bị can như phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.
Trong trường hợp đối tượng đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ năng lực trách nhiệm hình sự nhưng đã bị nhiễm HIV, biết mình nhiễm HIV nên "trả thù đời", cố ý lây truyền cho người khác, hậu quả từ 2 nạn nhân trở lên thì đối tượng này sẽ phải đối mặt với mức hình phạt tới 7 năm tù theo quy định tại khoản 2, Điều 148 Bộ luật hình sự.
Với trường hợp đối tượng này không bị nhiễm HIV, đủ năng lực hành vi dân sự thì đối tượng này sẽ bị xử lý về tội truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 149 Bộ luật hình sự, khi đó nếu thuộc một trong các trường hợp như: Đối với 6 người trở lên; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; Làm nạn nhân tự sát hình phạt mà đối tượng này phải đối mặt với mức hình phạt là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân theo quy định tại khoản 3, Điều 149 Bộ luật hình sự.
Theo luật sư Nguyễn Anh Thơm, Trưởng VPLS Nguyễn Anh, theo thông tin, đối tượng có dấu hiệu bị tâm thần thì Cơ quan điều tra cần thiết phải trưng cầu khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng để làm căn cứ xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp, đối tượng khi thực hiện hành vi phạm tội mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự và phải bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Trường hợp, đối tượng chỉ bị hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nếu đủ căn cứ cấu thành tội phạm.
Nếu có căn cứ xác định những người dân không bị lây nhiễm bệnh HIV thì đối tượng vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS 1999. Trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% vẫn có thể khởi tố theo Khoản 1 với tình tiết định khung "dùng hung khí nguy hiểm"
"Đây là vụ việc nghiêm trọng, hành vi của đối tượng không những đã xâm hại đến sức khỏe của người khác mà còn gây mất trật tự trị an trên địa bàn và gây hoang mang lo sợ cho người dân nên cần thiết phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, nếu đủ căn cứ", luật sư Nguyễn Anh Thơm nhấn mạnh.
Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Đối với người dưới 18 tuổi; c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07năm đến 15năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; c) Đối với người dưới 18 tuổi; d) Đối với từ 02 người đến 05 người; đ) Lợi dụng nghề nghiệp; e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai; b) Đối với 06 người trở lên; c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.