Theo đó, Quỹ vaccine phòng COVID-19 được sử dụng để hỗ trợ, tài trợ cho hoạt động mua, nhập khẩu, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước và sử dụng vaccine phòng COVID-19.
Quỹ có quyền hạn được vận động và tiếp nhận các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền, vaccine và các loại hình vật chất khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Ngoài ra, quỹ sử dụng các nguồn tài chính để tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động mua, nhập khẩu, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước và sử dụng vaccine phòng COVID-19 cho người dân theo nội dung phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và đề nghị của Bộ Y tế.
Đồng thời, mở tài khoản giao dịch tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ trợ bằng tiền của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Quỹ được sử dụng vốn nhàn rỗi bằng Đồng Việt Nam của quỹ để gửi có kỳ hạn tối đa không quá 3 tháng tại các ngân hàng thương mại theo quy định nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho quỹ, nhưng phải đảm bảo an toàn.
Nguồn thu của quỹ gồm các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho quỹ, gồm tiền (tiền Đồng Việt Nam, ngoại tệ), vaccine và các loại hình vật chất khác; lãi tiền gửi của quỹ tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại; các nguồn thu hợp pháp khác.
Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm tiếp nhận của quỹ là các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho quỹ bằng tiền được chuyển vào tài khoản của quỹ tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó, là các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho quỹ bằng vaccine, Bộ Y tế thực hiện tiếp nhận để quản lý, phân phối và sử dụng theo quy định.
Bộ Y tế có trách nhiệm xác định giá trị quy tiền Đồng Việt Nam của vaccine được tài trợ cho quỹ và định kỳ 10 ngày lập báo cáo gửi quỹ theo quy định, để hạch toán phản ánh vào thu, chi của quỹ.
Việc xác định giá trị quy tiền của vaccine căn cứ các hóa đơn, chứng từ do nhà tài trợ cung cấp; trường hợp không có hóa đơn, chứng từ của nhà tài trợ thì xác định theo giá tạm tính để phản ánh kịp thời vào thu của quỹ, Bộ Y tế có trách nhiệm xác định giá chính thức theo quy định của pháp luật và báo cáo quỹ để điều chỉnh hạch toán nếu có chênh lệch.
Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho quỹ bằng các loại hình vật chất khác (không bao gồm vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế hỗ trợ cho phòng chống dịch), quỹ thực hiện tiếp nhận để quản lý, theo dõi và hạch toán phản ánh vào thu khi xuất bán theo quy định.
Theo thông tư, trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xác nhận về khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho quỹ, Ban Quản lý quỹ có trách nhiệm xác nhận đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền, các hình thức vật chất khác; Bộ Y tế có trách nhiệm xác nhận đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng vaccine.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí để mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước và sử dụng vaccine phòng COVID-19, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chi từ quỹ để tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước và sử dụng vaccine phòng COVID-19 theo quy định.
Căn cứ các nội dung chi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Y tế lập hồ sơ đề nghị xuất quỹ để chi theo quy định.
Hồ sơ đề nghị xuất quỹ bao gồm, văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung chi từ quỹ; văn bản đề nghị của Bộ Y tế về việc chi từ quỹ; trong đó, nêu rõ nội dung chi; số tiền; tên đơn vị nhận tiền, địa chỉ, số tài khoản, tên ngân hàng.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, sử dụng số tiền được cấp từ quỹ để mua, nhập khẩu vaccine, tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất vaccine trong nước; quản lý, sử dụng vaccine đã mua, nhập khẩu và vaccine đã tiếp nhận từ các nhà tài trợ theo đúng quy định.
Thông tư cũng quy định chi tiết các nội dung liên quan đến chế độ kế toán, quyết toán, báo cáo và công khai tài chính quỹ. Theo đó, quỹ có trách nhiệm công khai báo cáo tài chính quỹ hàng tháng, 6 tháng, năm và báo cáo quyết toán quỹ theo mẫu.
Nội dung công khai bao gồm, số tiền huy động, danh sách các tổ chức, cá nhân tài trợ, đóng góp, nội dung và số tiền đã chi, số dư quỹ còn lại.
Thời điểm công khai báo cáo tháng, 6 tháng chậm nhất sau ngày 10 kể từ ngày kết thúc tháng, 6 tháng; công khai báo cáo năm chậm nhất ngày 31 của tháng 01 năm sau và báo cáo quyết toán chậm nhất 30 ngày sau khi báo cáo được Bộ Tài chính phê duyệt.
Việc công khai của quỹ được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và một hoặc một số hình thức như tại các cuộc họp, niêm yết tại trụ sở của quỹ, phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.