Cụ thể, thành lập 9 Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên cơ sở các Tòa án quân sự quân khu và tương đương hiện hành gồm: Tòa án quân sự Quân khu 1; Tòa án quân sự Quân khu 2; Tòa án quân sự Quân khu 3; Tòa án quân sự Quân khu 4; Tòa án quân sự Quân khu 5; Tòa án quân sự Quân khu 7; Tòa án quân sự Quân khu 9; Tòa án quân sự Thủ đô Hà Nội; Tòa án quân sự Quân chủng Hải quân.
Bên cạnh đó, thành lập 10 Tòa án quân sự khu vực trên cơ sở các Tòa án quân sự khu vực hiện hành gồm: Tòa án quân sự khu vực Quân khu 1, trên cơ sở sáp nhập Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 1 và Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 1 hiện hành; Tòa án quân sự khu vực Quân khu 2, trên cơ sở sáp nhập Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 2 và Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 2 hiện hành; Tòa án quân sự khu vực Quân khu 3, trên cơ sở sáp nhập Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 3 và Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 3 hiện hành.
Tòa án quân sự khu vực Quân khu 4, trên cơ sở sáp nhập Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 4 và Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 4 hiện hành; Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 5, trên cơ sở Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 5 hiện hành; Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 5, trên cơ sở Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 5 hiện hành; Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7, trên cơ sở sáp nhập Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 7 và Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 7 hiện hành;
Tòa án quân sự khu vực Quân khu 9, trên cơ sở sáp nhập Tòa án quân sự khu vực 1 Quân khu 9 và Tòa án quân sự khu vực 2 Quân khu 9 hiện hành; Tòa án quân sự khu vực Thủ đô Hà Nội, trên cơ sở Tòa án quân sự khu vực Thủ đô Hà Nội hiện hành; Tòa án quân sự khu vực Quân chủng Hải Quân, trên cơ sở sáp nhập Tòa án quân sự khu vực 1 Quân chủng Hải Quân và Tòa án quân sự khu vực 2 Quân chủng Hải Quân hiện hành.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương; của các Tòa án quân sự khu vực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương; của các Tòa án quân sự khu vực hiện hành.
Tổng biên chế của Tòa án quân sự các cấp là 310 người, trong đó có 130 Thẩm phán gồm: Tòa án quân sự Trung ương là 54 người, trong đó có 1 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và 15 Thẩm phán cao cấp theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 1278/NQ-UBTVQH13 ngày 1/7/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tòa án quân sự quân khu và tương đương là 126 người, trong đó có 12 Thẩm phán cao cấp theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 1278/NQ-UBTVQH13 ngày 1/7/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và 42 Thẩm phán trung cấp.
Tòa án quân sự khu vực có 130 người, trong đó có 20 Thẩm phán trung cấp và 40 Thẩm phán sơ cấp.
Trước đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 572/NQ-UBTVQH14 về việc điều chỉnh, bổ sung Thẩm phán sơ cấp cho Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
Cụ thể, bổ sung 450 Thẩm phán sơ cấp cho Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương trong tổng biên chế, số lượng Thẩm phán được giao tại Nghị quyết số 473a/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 28/3/2012 và Nghị quyết số 1278/NQ-UBTVQH13 ngày 1/7/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tổng số Thẩm phán sơ cấp tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 4.129 người.