Theo đó, tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) chung toàn quốc là 7,52%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 1.972.767 hộ.
Tỷ lệ nghèo đa chiều theo các vùng như sau: Trung du và miền núi phía Bắc là 21,92% với 701.461 hộ. Đồng bằng sông Hồng là 2,45% với 169.566 hộ. Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung là 10,04% với 571.251 hộ. Tây Nguyên là 15,39% với 236.766 hộ. Đông Nam Bộ là 0,34% với 15.787 hộ. Đồng bằng sông Cửu Long là 5,73% với 277.936 hộ.
Tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước là 4,03% với 1.057.374 hộ phân theo các khu vực như sau: Trung du và miền núi phía Bắc là 14,23% với 455.271 hộ. Đồng bằng sông Hồng là 1,00% với 69.239 hộ. Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung là 4,99% với 284.137 hộ. Tây Nguyên là 8,39% với 129.160 hộ. Đông Nam Bộ là 0,21% với 9.710 hộ. Đồng bằng sông Cửu Long là 2,26% với 109.767 hộ.
Tỷ lệ hộ cận nghèo chung cả nước là 3,49% với tổng số 915.274 hộ phân theo khu vực như sau: Trung du và miền núi phía Bắc là 7,69% với 246.190 hộ. Đồng bằng sông Hồng là 1,45% với 100. 237 hộ. Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung là 5,05% với 287.114 hộ. Tây Nguyên là 6,99% với 107.487 hộ. Đông Nam Bộ là 0,13% với 6.077 hộ. Đồng bằng sông Cửu Long là 3,46% với 1.169 hộ.
Theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 là 55,45% với tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo là 5.737 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo là ,62% với tổng số 375.141 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo là 16,84% với tổng số 163.596 hộ.
Tỷ lệ nghèo đa chiều, số hộ nghèo, hộ cận nghèo công bố tại Quyết định này là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội và các chính sách kinh tế, xã hội khác kể từ ngày 1/1/2023 và có hiệu lực kể từ ngày ký.