Tại kỳ họp thứ 13 khóa VIII diễn ra từ ngày 8 -10/12, HĐND tỉnh Bình Dương đã thông qua Nghị quyết Bảng giá các loại đất được áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn tỉnh.
Theo Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh, về cơ bản, bảng giá mới các loại đất trên địa bàn tỉnh vẫn giữ như cấu trúc theo bảng giá các loại đất năm 2014; điều chỉnh tăng đối với đất ở, nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại một số địa bàn để giảm dần chênh lệch về mức giá quy định và giá chuyển nhượng trên thị trường, cũng như khắc phục những bất hợp lý về giá giữa các loại đất; đồng thời bổ sung bảng giá đất thương mại, dịch vụ...
Theo đó, HĐND tỉnh quyết định vẫn giữ nguyên mức giá của năm 2014 đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Phú Giáo và Dầu Tiếng; điều chỉnh tăng trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An và Dĩ An, thị xã Bến Cát và thị xã Tân Uyên tăng khoảng 4 - 10%.
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ bằng 65% (đối với khu vực đô thị) và bằng 70% (đối với khu vực nông thôn) mức giá của đất ở cùng khu vực, loại đường, vị trí. Bổ sung mức giá đất thương mại dịch vụ (được tách ra từ nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) bằng 80% mức giá của đất ở cùng khu vực, loại đường, vị trí.
Cụ thể, giá đất ở đô thị tại Thành phố Thủ Dầu Một từ 500.000 đồng/m2 đến 24.570.000 đồng/m2, ở thị xã Thuận An và Dĩ An từ 348.000 đồng/m2 đến 10.560.000 đồng/m2, thị xã Bến Cát và Tân Uyên từ 300.000 đồng/m2 đến 8.400.000 đồng/m2; huyện Phú Giáo và Dầu Tiếng từ 126.000 đồng/m2 đến 4.500.000 đồng/m2...
Bảng giá mới cũng có một số điểm thay đổi khác so bảng giá đất năm 2014 như điều chỉnh, bổ sung một số nội dung quy định không còn phù hợp như quy định hệ số sinh lợi (Đ); quy định đất giáp ranh với các tỉnh, thành phố lân cận; nâng cấp loại đường, bổ sung và thay đổi một số đoạn, tuyến để phù hợp với điều kiện, khả năng sinh lợi trên thực tế.
Quách Lắm