Quy chế này quy định về quản lý văn bằng, chứng chỉ gồm: nội dung, ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng chỉ, phụ lục văn bằng; in phôi và quản lý văn bằng, chứng chỉ; cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ và cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.
Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý văn bằng, chứng chỉ; quy định chi tiết nội dung chính ghi trên văn bằng, phụ lục văn bằng giáo dục đại học; quy định mẫu bằng tốt nghiệp: Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Trung cấp Sư phạm, Cao đẳng Sư phạm, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân; quy định nguyên tắc in phôi, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý việc sử dụng phôi, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý. Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quản lý việc sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ đã được cấp theo quy định và chịu trách nhiệm về việc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
Cơ sở giáo dục Đại học, cơ sở đào tạo giáo viên tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung ghi trên văn bằng giáo dục đại học và phụ lục văn bằng giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Trung cấp Sư phạm, Cao đẳng Sư phạm và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng chỉ là tiếng Việt. Nếu văn bằng, chứng chỉ có ghi thêm tiếng nước ngoài, phải được ghi chính xác và phù hợp với nội dung tiếng Việt, kích cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Về việc in phôi bằng, Bộ Giáo dục và Đào tạo in phôi bằng tốt nghiệp Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo số lượng do các cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đăng ký.
Cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo giáo viên được in phôi chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Mẫu phôi chứng chỉ phải gửi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính.
Cơ sở giáo dục đại học tự chủ thiết kế mẫu, in phôi văn bằng giáo dục đại học. Cơ sở đào tạo giáo viên in phôi bằng tốt nghiệp Trung cấp Sư phạm, Cao đẳng Sư phạm theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, được bổ sung thêm biểu tượng, hoa văn in trên văn bằng.
Quy chế quy định rõ việc quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, cơ sở giáo dục trong việc in và quản lý phôi; quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ; chế độ báo cáo việc in phôi, quản lý phôi và quản lý văn bằng, chứng chỉ.
Văn bản quy định về điều kiện, thời hạn cấp, cấp lại, lưu giữ hồ sơ cấp văn bằng, chứng chỉ… Các quy định về chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ; thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ và công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ…
Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp: Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ; cấp cho người không đủ điều kiện; do người không có thẩm quyền cấp; bị tẩy xóa, sửa chữa; để cho người khác sử dụng; do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.
Ngoài ra, Quy chế cũng quy định rõ về bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Trong đó, bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Quy chế có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2020.