Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Luật PPP) về lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP; Hội đồng thẩm định dự án PPP; các nội dung trong chuẩn bị dự án PPP; lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; xác nhận hoàn thành và chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; chấm dứt hợp đồng dự án PPP; xử lý tình huống, xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức PPP.
Trong đó, lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP được quy định như sau: Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không). Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực lưới điện, nhà máy điện (năng lượng tái tạo, nhiệt điện than, nhiệt điện khí (bao gồm cả khí tự nhiên hóa lỏng - LNG), điện hạt nhân, lưới điện; trừ các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực); riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên. Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải.
Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực y tế (cơ sở khám chữa bệnh, y tế dự phòng, kiểm nghiệm). Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giáo dục - đào tạo (cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp). Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực hạ tầng công nghệ thông tin (hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) cho đô thị thông minh).